Thứ Sáu, 25 tháng 12, 2015

Lịch sử hãng BMW – Phần 2 – BMW và con đường chinh phục thành công

Lịch sử BMW Phần 2

BMW và con đường chinh phục thành công



Trụ sở chính của BMW tại Munich, Bavaria, Đức.


Mãi đến năm 1951, mẫu xe đầu tiên sau chiến tranh của BMW – chiếc Sedan hạng sang 501 được trang bị động cơ V8, dung tích 2.580 cc mới được ra đời nhưng đây là một hướng đi sai lầm với đất nước vừa trải qua chiến tranh.

Nhu cầu sử dụng 501 quá thấp so với kỳ vọng mà BMW đã đặt ra.


BMW 501 đước bán với giá hơn 15.000 Mác Đức (Deutsche Mark), nó gấp khoảng 4 lần so với mức lương trung bình của người dân Đức vào thời điểm đó.



501 ra mắt lần đầu vào tháng 4 năm 1951 tại triển lãm Frankfurt Motor Show, đối thủ của nó là chiếc Mercedes-Benz 22


Nội thất sang trọng của mẫu Sedan hạng sang 501
Một hướng đi hoàn toàn khác bắt đầu đưa BMW trở lại vững vàng trên đôi chân của chính mình. Năm 1955, chiếc Isetta 250 được ra mắt và ngay lập tức thu được thành công trên thị trường xe cỡ nhỏ của thập niên 50. Trong suốt 7 năm sản xuất, BMW đã xuất xưởng tổng cộng 161.728 chiếc Isetta.


BMW Isetta 250 lắp động cơ 1 xy-lanh với dung tích 245cc, cho công suất 12 mã lực tại vòng tua máy 5.800 vòng/phút, tốc độ tối đa 85km/h.


BMW Isetta 250 được chế tạo theo tiêu chuẩn bản quyền của hãng xe Ý, sử dụng một động cơ mô tô và một cửa duy nhất ở phía trước, kiểu cửa mở rất lạ và rất gọn.



Không gian nội thất rất đơn giản của chiếc xe nhỏ xinh xắn BMW Isetta 250

Hai năm sau, BMW vẫn không có chỗ đứng an toàn về tài chính, hãng đã cho ra đời một trong những mẫu xe đáng nhớ nhất trong lịch sử, chiếc BMW 507. 507 có sức sống trường tồn khi nó được gợi lại qua hình ảnh của Z8, mẫu Z8 được giới thiệu vào năm 1999 với những đường nét không thể nhầm lẫn với 507.

 Ra mắt năm 1956, chiếc 507 nhanh chóng trở nên nổi tiếng, cửa được làm bằng hợp kim, mui mềm có thể cuộn lại, được thiết kế bởi Alberecht Graf Foertz


Sức mạnh được cung cấp từ động cơ V8, dung tích 3.168cc với hai đường khí nạp cho công suất 150 mã lực tại vòng tua máy 5.000 vòng/phút, đủ để 507 bức phá với vận tốc tối đa trên 200km/h


Với vẻ ngoài quyến rũ và động cơ mạnh mẽ nhưng 507 không thể để đánh bại đối thủ, chiếc Mercedes-Benz 300SL


Chỉ 252 chiếc 507 được sản xuất từ năm 1956-1959, 507 được xem là biểu tượng của sự tranh đấu và chiến thắng của BMW suốt những năm 50 sau cuộc chiến tranh tàn khốc.



BMW suýt bị mua lại
Sau 2 năm 1958 và 1959, vấn đề tài chính của BMW bị thua lỗ nặng. Tại cuộc họp cổ đông thường niên vào ngày 09.12.1959 mang đầy bi kịch. Ban giám đốc và Ban quản trị đều là người do Deutsche Bank đặt vào, đưa ra đề nghị bán BMW cho Daimler-Benz và nếu theo đề nghị đó thì các cổ đông nhỏ gần như bị mất hoàn toàn sở hữu.
Số phận của BMW dường như đã được định đoạt vì Deutsche Bank đại diện cho khoảng một nửa vốn cổ phần nhưng diễn biến lại khác đi; các cổ đông nhỏ đã chống lại đề nghị bán BMW nhờ sự giúp đỡ của luật sư Dr. Friedrich Mathern và vì thế việc mua lại BMW của Daimler-Benz đã thất bại.
BMW và con đường chinh phục thành công
BMW tiếp tục tồn tại nhưng không đủ kinh phí để phát triển. Vào thời điểm này nhà tư bản công nghiệp Herbert Quandt đã đưa ra kế hoạch của ông. Ông tuyên bố sau khi tái định giá cắt giảm vốn đầu tư hiện hữu xuống và phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn đầu tư thì ông sẽ mua hết tất cả các cổ phiếu mới không bán được. Kế hoạch được thông qua, phần vốn của nhà đầu tư Herbert Quandt tăng lên, chiếm khoảng 60% và các nhà băng đã mất đi thế lực ở BMW.

Herbert Werner Quandt (22.06.1910 – 02.06.1982)

BMW đã có nguồn vốn đầu tư. Bước đi tiếp theo trong qua trình phát triển của BMW và các thế hệ tiếp theo mà chúng ta biết đến này nay được ra mắt vào năm 1962. Chiếc BMW 1500 được phát triển trong cuộc khủng hoảng của những năm 50 là một trong những mẫu xe nổi tiếng khác của BMW và được xem là vị cứu tinh của BMW trong giai đoạn này.


BMW 1500 với hệ thống treo tuyệt vời và thiết kế nổi bật so với thời đó, khoang động cơ đặt thấp và cốp xe phía sau đã tạo nên sự riêng biệt độc đáo cho 1500. Động cơ 4 xy-lanh, dung tích 1.499cc cho công suất 80 mã lực ở 5.700 vòng/phút đủ để BMW 1500 đạt tốc độ tối đa 148 km/h.


Trong hai năm sản xuất, doanh số của mẫu BMW 1500 chỉ đạt 23.807 chiếc. Tuy nhiên, nếu tính tổng các thế hệ của nó (1500, 1600, 1800, 2000) đã đạt đến 334.165 chiếc.


Dựa trên những mẫu xe này, thế hệ đầu tiên của 5 series, được gọi là E12 đã ra đời 10 năm sau đó – tức năm 1972. 

BMW E12

BMW 3 series được giới thiệu 3 năm sau đó và 2 năm tiếp theo là 7 series – năm 1977.

BMW 3 series 2015



 BMW 320i 2016

Năm 1990, BMW tái gia nhập ngành công nghiệp sản xuất động cơ máy bay sau khi thành lập BMW Rolls-Royce GmbH cùng với hãng Rolls-Royce. Năm 1998, sau một thời gian đàm phán về việc mua lại thương hiệu Rolls-Royce, BMW đã chính thức làm chủ Rolls-Royce từ tập đoàn Volkswagen, việc chuyển giao hoàn toàn diễn ra vào năm 2003.
Năm 1994, BMW mua thêm thương hiệu mới; Rover Group PLC, đã trở nên thất bại và BMW bị thua lỗ nặng. BMW bán Rover vào năm 2000 và chỉ giữ lại nhãn hiệu Mini. Từ năm 2002, mẫu Mini với thiết kế mới đã mang đến nhiều thành công.
Ngày nay, tất cả các series 1, 3, 4, 5, 6, 7, X1, X3, X5, X6, series M, Z4 và các mẫu Motorsport tiếp tục làm giàu thêm truyền thống chế tạo của BMW với điểm mạnh ở tính năng vận hành, phong cách và công nghệ vượt trội.
Năm 1992, ghi một dấu mốc quan trọng với BMW, khi lần đầu tiên trong lịch sử vượt mặt đối thủ đồng hương Mercedes về doanh số tại châu Âu. Hy vọng trong tương lai sự cạnh tranh giữa những thương hiệu ô tô và những nỗ lực để giữ cho mình luôn luôn là một hãng xe độc lập, sẽ là động lực thúc đẩy BMW tiếp tục cho ra những mẫu xe tuyệt vời.
Các mẫu xe hiện tại của BMW:

1 Series (F20) (2015– Hiện tại) Hatchback


1 Series (F20) 2016 Hatchback phiên bản M Sport


1 Series M135i Coupe 2015


BMW 1-Series Facelift

2015 BMW 228i Convertible được trang bị hộp số tự động 8 cấp, động cơ tăng áp I4 2.0L

2015 BMW M235i Convertible có khả năng tăng tốc 0-100 km/h trong vòng 5,0 giây

BMW 318i Sedan 2015

2015 BMW 3 Series 4dr Sdn 320i


2015 BMW 3-Series facelift Sedan and Touring




2016 BMW 340i M Sport

Bmw 328i Coupe 2015

2015 BMW 428i xDrive Convertible


5 Series (F10) (2010 – Hiện tại) Sedan, wagon
5 Series Gran Turismo (2009 – Hiện tại) Progressive Activity Sedan
6 Series (F12) (2010 – Hiện tại) Coupe, convertible, Gran Coupe
7 Series (F01) (2008 – Hiện tại) Sedan
X1 (2009–present) Compact Crossover SUV/Sports Activity Vehicle (SAV)
X3 (F25) (2010 – Hiện tại) Compact Crossover SUV/Sports Activity Vehicle (SAV)
X5 (E70) (2006 – Hiện tại) Compact Crossover SUV/Sports Activity Vehicle (SAV)
X6 (E71) (2008 – Hiện tại) Sports Activity Coupe
Z4 (E89) (2009 – Hiện tại) Sports Roadster
Các mẫu series M
Series M được phát triển riêng bởi BMW M GmbH (trước đây là BMW Motorsport GmbH) công ty con của BMW.
1 Series M Coupe – E82 Coupe (Chỉ trong năm 2011)
M3 – E90 Sedan, E92 Coupe, E93 Cabriolet (2007 – Hiện tại)
M5 – F10 Saloon (2011 – Hiện tại)
M6 – F12/13 (2012 – Hiện tại)
X5 M – E70 SAV (2010 – Hiện tại)
X6 M – E71 SAV (2010 – Hiện tại)
Thuật ngữ riêng của BMW
Dòng xe của BMW có 1 thuật ngữ riêng biệt, thường là 3 chữ số tiếp theo sau là 1 hoặc 2 chữ cái. Số đầu tiên là chỉ series. Hai số tiếp theo là chỉ dung tích xy-lanh.
Ví dụ: Chiếc BMW với ký hiệu 528i thì được hiểu như sau;
* Số 5 đầu tiên cho biết nó thuộc series 5
* Hai chữ số tiếp theo là 28, chỉ dung tích xy-lanh là 2.8L
* Chữ ‘I’ chỉ động cơ dùng nhiên liệu xăng
Hệ thống thuật ngữ trên dòng xe BMW
A = Automatic Transmission = Hộp số tự động
C = Coupé = Dòng xe 2 cửa. Ký hiệu này được bỏ đi từ các dòng xe sản xuất sau năm 2005
c = cabriolet = Có thể đóng mở mui được
d = diesel = Sử dụng nhiên liệu diesel
e = eta = Dòng xe hiệu quả kinh tế, tiết kiệm nhiên liệu
g = compressed natural gas/CNG = Sử dụng khí nén tự nhiên
h = hydrogen = Sử dụng nhiên liệu Hy-đrô
i = fuel-injected = Phun nhiên liệu ( Chỉ động cơ xăng )
L = long wheelbase/LWB = Trục cơ sở dài ( Khoảng cách giữa cầu trước và cầu sau của xe )
s = sport = Xe thể thao ( cũng ám chỉ xe 2 cữa )
sDrive = rear-wheel drive = Dẫn động cầu sau
x / xDrive = BMW xDrive all-wheel drive = Xe dẫn động 4 bánh
T = touring (wagon/estate) = Xe để phục vụ các chuyến đi xa và chở được nhiều đồ
‘Z’ chỉ dòng roadster hai chỗ ngồi. Gồm có Z1, Z3, Z4.
Ti = hatchback = Kiểu thân xe gồm 2 khoang: khoang động cơ phía trước và khoang hành khách chung với hành lý phía sau.
Series ‘X’ như X1, X3, X5, X6 là dòng xe SAV (Sports Activity Vehicles ), chỉ loại xe thể thao đa tính năng, những mẫu xe thể thao hòa quyện nhiều kiểu dáng khác nhau. Nó cũng chỉ về một dòng xe lai! Con số thứ hai trong series ‘X’ cho biết nền tảng thiết kế của nó. Ví dụ X5 có nguồn gốc từ Series 5.
Series ‘M’ ( Motorsport ). Dòng xe hiệu suất cao của BMW ( Ví dụ như M3, M5, M6, … ). M6 là chiếc xe hiệu năng cao nhất trong dòng 6 Series.



NHỮNG PHÁT TRIỂN GẦN ĐÂY
Hiện tại, thương hiệu BME là một bộ phận của tập đoàn BMW. Ngoài việc sản xuất xe BMW, tập đoàn này còn quản lý thương hiệu Rolls-Royce và MINI cũng như bộ phận M GmbH (dòng xe thể thao của BMW). Nhà sản xuất mô tô BMW cũng là một bộ phận thuộc tập đoàn.
Gần đây, hoạt động chính của BMW là ở giải “World Touring Car Championship”. Năm 2006, công ty chính thức gia nhập đường đua Công thức 1 như là đội độc lập BMW Sauber F1.
BMW cũng tham gia vào hoạt động đua thuyền. Đội đua BMW Oracle Racing thường xuyên tham gia vào các cuộc đua thuyền buồm lớn, đặc biệt là giải America’s Cup.
Giải golf nghiệp dư quốc tế lớn nhất – BMW Golf International bắt đầu từ năm 1988 đã phát triển mạnh với hơn 100.000 người tham dự. Đây cũng là một hoạt động chính của BMW.
Bộ sưu tập BMW Lifestyle cung cấp quần áo và phụ tùng từ BMW, MINI, M, Golf Sport, Sauber F1 và seri Oracle được thiết kế dành cho các fan của BMW.
BMW là một trong những thương hiệu hàng đầu với những giá trị căn bản là sự đổi mới, mang đậm nét truyền thống, sự năng động, nghệ thuật và khác biệt. Tất cả các yếu tố này đã mang đến cho khác hàng trên toàn thế giới của BMW những trải nghiệm ‘The Ultimate Driving Machine’.
Các hoạt động đua xe của BMW
BMW bắt đầu tham gia các hoạt động đua xe thể thao từ những năm 1923 với những chiếc mô tô đầu tiên của hãng.
Giải đua Mô tô
Isle of Man TT – Georg ‘Schorsch’ Meier đã giành chiến thắng năm 1939 ở các hoạt động của giải Grand Prix.
Dakar Rally – Mô tô BMW đã giành được chiến thắng 6 lần vào những năm 1981, 1983, 1984, 1985, 1999, và 2000.
Superbike World Championship – BMW đã trở lại giả đua mô tô hàng đầu thế giới vào năm 2009 với chiếc BMW S1000RR.
Giải đua F1 (Formula One)
BMW có một lịch sử rất thành công với giải đua công thức 1. Năm 2006, BMW mua đội Sauber. Năm 2007 và 2008, nhóm nghiên cứu và đã phát triển thành công một số công nghệ mới. Chiến thắng gần đây nhất của BMW Sauber F1 Team là vào ngày 08.06.2008, tại Grand Prix Canada cùng với tay đua Robert Kubica.
Giải đua xe thể thao
Le Mans 24 Hours – BMW đã chiến thắng ở giải Le Mans vào năm 1999 với chiếc BMW LMR V12 được thiết kế bởi Williams Grand Prix Engineering. Đội đua Kokusai Kaihatsu Racing cũng đã giành chiến thắng vào năm 1995 với chiếc BMW trang bị động cơ McLaren F1 GTR.
Nürburgring – BMW đã giành chiến thắng 18 lần ở giải 24 Hours Nürburgring và 2 lần ở giải 1000km Nurburgring (1976 và 1981).
24 Hours of Daytona – BMW đã giàng chiến thắng 3 lần (1976, 2011, 2013)
Spa 24 Hours – BMW đã giành chiến thắng được 21 lần
American Le Mans Series – BMW đã giành được 3 chiến thắng (2001, 2010, 2011) với danh hiệu GT Team Championships và GT Automobile Manufacturer. Hai lần vào năm 2010 và 2011 với Team RLL ở Crowne Plaza với chiếc V8 M3 GT và một lần vào năm 2001 với đội BMW Motorsport và chiếc V8 M3 GTR.
Giải đua Touring
BMW có lịch sử lâu dài và thành công với giải Touring
European Touring Car Championship (ETCC) – Từ năm 1968, BMW đã giành 24 chức vô địch.
World Touring Car Championship (WTCC) – BMW đã 4 lần vô địch vào năm 1987, 2005, 2006 và 2007. 3 lần đạt danh hiệu nhà sản xuất từ năm 2005-2007.
DTM (Deutsche Tourenwagen Meisterschaft) – Những nhà vô địch đã giành chiến thắng ở giải này:
1989: Roberto Ravaglia, BMW M3
1987: Eric van der Poele, BMW M3
2012: Bruno Spengler, BMW M3 DTM
DRM (Deutsche Rennsport Meisterschaft) – đã giành chiến thắng bởi Harald Ertl với chiếc BMW 320i Turbo vào năm 1978
British Touring Car Championship (BTCC) – BMW đã giành chức vô địch trong năm 1988, 1991, 1992 và 1993
SCCA Pro Racing World Challenge Touring Car Series(WC) – BMW đã giành chức vô địch của nhà sản xuất vào năm 2001 và tay đua Bill Auberlen trên chiếc Turner Motorsport BMW 325i đã giành chức vô địch vào năm 2003 và 2004.
Japanese Touring Car Championship (JTCC) – BMW (Schnitzer) đã bay từ châu Âu đến Nhật Bản để cạnh tranh giải JTCC và giành chức vô địch vào năm 1995.
Mille Miglia – BMW đã giành chiến thắng tại Brescia Grand Prix vào năm 1940 với chiếc BMW 328 Touring Coupé.
Giải đua Rally
RAC Rally – Chiếc xe thể thao 328 đã chiến thắng ở sự kiện này vào năm 1939.
Paris Dakar Rally – Mô tô BMW đã chiến thắng tổng cộng 6 lần vào năm 1981, 1983, 1984, 1985, 1999 và 2000.
Tour de Corse – Chiếc BMW M3-E30 đã giành chiến thắng vào năm 1987.
BMW làm nhà tài trợ
Trong bóng đá, BMW tài trợ cho câu lạc bộ Eintracht Frankfurt ở giải Bundesliga.
BMW cũng là nhà tài trợ chính thức của Thế vận hội London 2012, BMW đã cung cấp 4.000 chiếc BMW và Mini trong một thỏa thuận được ký kết vào tháng 11.2009. BMW cũng đã ký hợp đồng tài trợ trong khoảng thời gian 6 năm với Ủy ban Olympic Mỹ (USOC) vào tháng 7. 2010.
BMW đã tài trợ cho các sự kiện golf ở châu Âu như giải vô địch PGA tại Wentworth, BMW Italia Open và BMW International Open tại Đức.
Xe đạp BMW
BMW cũng chế tạo ra các mẫu xe đạp cao cấp, được bán trực tuyến và ở các đại lý. Tại Hoa Kỳ, chỉ có duy nhất mẫu Cruise Bike được bán và loại xe đạp cho trẻ em.
Hệ thống các chi nhánh của BMW
1. Nam Phi (South Africa)
BMW bắt đầu lắp ráp nhà máy ở Nam Phi từ năm 1968 và hoàn thành vào năm 1975. Ba mẫu xe được BMW Motorsport dành riêng cho thị trường Nam Phi là M745i E23 (1983), sử dụng động cơ M88 từ BMW M1. BMW 333i (1986), trang bị động cơ 6 xy-lanh, dung tích 3.2L và cuối cùng là BMW 325is E30 (1989) trang bị động cơ 2.7L của hãng Alpina.
Sau khi kết thúc nạn phân biệt chủng tộc ở Nam Phi vào năm 1994, và thuế nhập khẩu được hạ thấp, BMW Nam Phi kết thúc sản xuất mẫu 5-series và 7-series, để tập trung vào sản xuất mẫu 3-Series cho thị trường xuất khẩu.
Chi nhánh Nam Phi này xuất khẩu sang các thị trường tay lái bên phải gồm; Japan, Australia, New Zealand, Vương Quốc Anh, Indonesia, Malaysia, Singapore và Hong Kong, cũng như Sub-Saharan Africa. Từ năm 1997, BMW Nam Phi đã sản xuất xe tay lái bên trái để xuất khẩu sang Taiwan, Hoa Kỳ, Iran, và South America.
Số VIN (Vehicle Identification Number) của BMW tại Nam Phi bắt đầu với “NCO”
2. Hoa Kỳ (United States)
BMW Manufacturing Co. đã sản xuất mẫu BMW X5 và gần đây là X6 ở Greer gần Spartanburg, Nam Mỹ, Hoa Kỳ. Mẫu BMW X3 cũng được sản xuất tại Spartanburg.
Năm 2010, BMW thông báo sẽ chi 750 triệu USD để mở rộng hoạt động tại nhà máy Spartanburg. Mở rộng này sẽ cho phép nhà máy sản xuất 240.000 chiếc mỗi năm.
Số VIN của BMW tại Spartanburg bắt đầu với “4US” và “5US”
3. Ấn Độ (India)
BMW Ấn Độ được thành lập vào năm 2006 như là công ty bán hàng ở Gurgaon (National Capital Region). Một nhà máy lắp ráp mẫu BMW 3-series và 5-series bắt đầu hoạt động vào đầu năm 2007 tại Chennai.
Nhà máy này bắt đầu xây dựng vào tháng 01.2006 với vốn đầu tư ban đầu hơn một tỷ Rupees.
4. Trung Quốc (China)
Hợp đồng được ký vào năm 2003 để sản xuất các mẫu Sedan ở Trung Quốc.
Vào tháng 05.2004, BMW khánh thành nhà máy liên doanh Brilliance Auto ở phía Đông Bắc của thành phố Shenyang.
5. Nhật Bản (Japan)
Yanase Co., Ltd là công ty bán lẻ độc quyền các sản phẩm nhập khẩu của BMW (ô tô và mô tô) cho người tiêu dùng tại Nhật Bản, sự độc quyền này được bắt đầu từ khi chiến tranh Thế giới thứ II kết thúc.
6. Canada
BMW Group Canadađược thành lập vào tháng 10 năm 2008.
7. Ai cập (Egypt)
Bavarian Auto Group là tập đoàn đa quốc gia được thành lập vào tháng 03.2003, với tổng vốn đầu tư đến 100 triệu USD. Khi nó được bổ nhiệm là nhà nhập khẩu duy nhất của BMW và Mini tại Ai Cập với các quyền độc quyền nhập khẩu, phân phối, lắp ráp, bán hàng và hỗ trợ sau bán hàng các sản phẩm của BMW ở Ai Cập.
Lịch sử logo của hãng
Logo BMW được tạo ra và đăng ký vào năm 1917. Logo BMW là một trong những biểu tượng dễ nhận biết nhất trên thế giới. Dixi 3/15 PS DA-1 là mẫu ô tô đầu tiên mang logo nổi tiếng này.
Logo không phải là một hình ảnh đơn thuần mà nó là nơi chứa đựng những bản sắc của một thương hiệu, một sự cô đọng nghệ thuật và không có gì biểu tượng cho sức sống, lòng trung thành và sự trường tồn hơn là màu cờ Tổ quốc. Không có gì dễ nhớ hơn là sự kết hợp giữa một hình khối giản đơn và những màu sắc quen thuộc, chính vì vậy mà logo BMW mang hai màu xanh, trắng của màu cờ xứ Bavaria với ngụ ý rằng BMW là công ty của người xứ Bavaria, BMW sẽ sống cùng và phát triển cùng với sự phát triển dân tộc.
bmw logo
Logo BMW ngày nay
Logo BMW rất ít thay đổi và luôn giữ được sự nguyên thủy của nó cùng với lịch sử phát triển của hãng
bmw-logo-history
Cờ tiểu bang Bavaria
Bavaria chính là nơi khai sinh nguồn cảm hứng cho logo của BMW. Dù có rất nhiều giả thuyết được tạo ra xoay quanh logo của BMW.
sodipodi_flags_germany_bavaria
Cờ của xứ Bavaria
Hơn 96 năm tồn tại, chịu ảnh hưởng của 2 cuộc Đại chiến, logo BMW vẫn song hành và phát triển. Ngày nay, logo BMW đã trở thành biểu tượng tiêu biểu đại diện cho sự cá tính, hiện đại và đẳng cấp.
Thành phần cổ đông của BMW
Gia đình Quandt nắm giữ 46.6%, trong đó Johanna Quandt giữ 16.7% (quả phụ của ông Herbert Quandt). Susanne Klatten thành viên của Ban quản trị 12.5 % (con gái của Johanna và Herbert Quandt). Stefan Quandt Phó trưởng Ban quản trị 17.4% (con trai của Johanna và Herbert Quandt).
Công ty Allianz 6.52 %
Các cổ đông khác 46.88 % trong đó có đến 40% thuộc về các công ty lớn.
Bảng xếp hạng của 10 thương hiệu có giá trị nhất (tỷ USD) trong ngành công nghiệp ô tô (thống kê tháng 06 năm 2012)
1. BMW: 24.6
2. Toyota: 21.8
3. Mercedes: 16.1
4. Honda: 12.7
5. Nissan: 9.9
6. VW: 8.5
7. Ford: 7
8. Audi: 4.7
9. Hyundai: 3.6
10. Lexus: 3.4
Bảng tóm tắt các thông tin về hãng BMW


BMW.svg
Nghành công nghiệpÔ tô
Thành lập07.03.1916
Nhà sáng lậpGustav Otto
Karl Friedrich Rapp
Franz Josef Popp
Trụ sở chínhMunich, Germany
Phạm vi phục vụTrên toàn thế giới
Thành viên chủ chốtNorbert Reithofer (CEO)
Joachim Milberg (Chairman of the supervisory board)
Adrian van Hooydonk (Vice-President)
Karim Habib(Director of Design)
Sản phẩmÔ tô, mô tô, xe đạp
Sản lượng sản xuất1.481.253 ô tô, thống kê năm 2010
112.271 mô tô, thống kê năm 2010
Người lao động102.007 người, thống kê năm 2011
Trang chủhttp://bmwgroup.com






Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét